Tin tức
Những trường hợp bị thu hồi chứng thư số trong ngành thuế
Thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong trường hợp nào? Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định ra sao? mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây:
Những trường hợp bị thu hồi chứng thư số trong ngành thuế
Chứng thư số trong ngành Thuế là gì?
“Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Chứng thư số bao gồm các loại sau:
(1) Phân loại theo đối tượng sử dụng:
+ Chứng thư số cá nhân: chứa thông tin định danh của cá nhân; dùng để xác nhận chữ ký số của cá nhân.
+ Chứng thư số cơ quan, tổ chức: chứa thông tin định danh của cơ quan, tổ chức; dùng để xác nhận chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
+ Chứng thư số thiết bị, dịch vụ, phần mềm: chứa thông tin định danh được gán cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm; dùng để xác nhận tính hợp lệ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm; bao gồm và không giới hạn trong phạm vi các loại sau: chứng thư số Web Server (SSL), VPN Server, Mail Server, Code Signing.
(2) Phân loại theo tổ chức cung cấp:
+ Chứng thư số chuyên dùng là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức ngoài Bộ Tài chính cung cấp (không bao gồm Ban Cơ yếu Chính phủ trong phạm vi Quy chế này).
+ Chứng thư số chuyên dùng Chính phủ là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ) cung cấp.
+ Chứng thư số công cộng là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp.
+ Chứng thư số nước ngoài là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cung cấp.
Căn cứ Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi chứng thư số như sau:
+ Đối với mọi loại chứng thư số:
– Chứng thư số hết hạn sử dụng;
– Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;
– Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;
– Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao;
– Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
+ Đối với chứng thư số của cá nhân:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
– Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
– Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
+ Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
– Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
– Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
(4) Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
– Cơ quan, tổ chức giải thể.
(5) Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
– Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động.
Thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong trường hợp nào? (hình từ Internet)
Đề nghị thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có bắt buộc bằng văn bản không?
Theo Điều 69 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tự động thu hồi chứng thư số khi chứng thư số hết hạn sử dụng, đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
2. Mọi trường hợp thu hồi chứng thư số không thuộc trường hợp chứng thư số hết hạn sử dụng phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
3. Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
4. Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
5. Đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản.
Đối chiếu quy định trên thì đề nghị thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ bắt buộc bằng văn bản.
Hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ gồm những gì?
Căn cứ Điều 70 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
Đối chiếu với quy định này thì Hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số cấp bởi tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ gồm một trong những văn bản sau:
– Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
– Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.