Trang chủ Tin tức Tin lĩnh vực Ký hợp đồng điện tử bằng chữ ký số có giá trị pháp lý không?

Tin lĩnh vực

Ký hợp đồng điện tử bằng chữ ký số có giá trị pháp lý không?

Ký hợp đồng bằng chữ ký điện tử là giải pháp hiệu quả, khá phổ biến trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh như hiện nay. Việc ký hợp đồng trực tuyến có đảm bảo hiệu lực pháp lý không là băn khoăn của khá nhiều độc giả. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc đó.

Chữ ký số là gì?

Theo Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì chữ ký số là chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.

Chữ ký số có giá trị pháp lý hay không?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số như sau:

“Điều 8. Giá trị pháp lý của chữ ký số

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.”

Hợp đồng điện tử được ký bằng chữ ký số sẽ có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng giấy truyền thống chỉ khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Chữ ký số bắt buộc phải được cấp phép bởi CA (Certificate Authority – Đơn vị chứng thực chữ ký số công cộng được cơ quan có thẩm quyền cấp phép) tại Việt Nam cho cá nhân hoặc doanh nghiệp.
  • Chữ ký số chỉ được xem là hợp lệ khi đáp ứng mọi điều kiện và được tạo ra trong khoảng thời gian chứng thư số có hiệu lực. Hiệu lực này có thể kiểm tra được thông qua khóa công khai được ghi trên chứng thư số đó.

Các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền sử dụng chữ ký số để ký hợp đồng điện tử

Tất cả các bên tham gia giao dịch điện tử bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan đều có quyền sử dụng chữ ký số để thực hiện giao dịch điện tử hoặc chứng thực chữ ký số, trừ những trường hợp phải tuân theo quy định khác của pháp luật.

Theo đó, người ký chữ ký số hoặc đại diện ký phải kiểm soát được hành vi của mình khi sử dụng chương trình và thiết bị ký số. Đồng thời, người thực hiện ký số phải đảm bảo các nghĩa vụ sau:

  • Có biện pháp ngăn chặn hành vi sử dụng chữ ký số khi có người sử dụng chữ ký số của mình nhằm tạo dữ liệu điện tử không hợp pháp.
  • Nếu phát hiện chữ ký số không còn trong phạm vi kiểm soát của bản thân thì cần thông báo kịp thời cho các bên chấp nhận chữ ký số và nhà cung cấp chữ ký số để tránh trường hợp chữ ký số không được sử dụng đúng mục đích.
  • Người ký chữ ký số phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả khi sử dụng chữ ký số không tuân theo quy định.

Để chữ ký số có giá trị pháp lý thì cần đảm bảo các điều kiện trên và hiện này chữ ký số cũng đã được pháp luật công nhận tính pháp lý và có giá trị tương đương với chữ ký tay và con dấu. Do đó, các hợp đồng và chứng từ sử dụng chữ kỹ số đảm bảo các điều kiện trên thì hợp đồng, chứng từ là hợp lệ và có thể lưu hồ sơ đơn vị bình thường.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về giá trị pháp lý của chữ ký số mà bạn quan tâm. Trân trọng!

đăng ký ngay