Tin tức
Tin lĩnh vực
Những quy định mới nhất khi sử dụng chữ ký số 2024
Tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP có những quy định mới nhất về chữ ký số như đối tượng sử dụng, các thông tin cần có trong chữ ký số,… Để biết chi tiết hơn hãy theo dõi ngay những quy định mới nhất về chữ ký số dưới đây nhé.
Chữ ký số là gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
– Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
– Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Quy định về chữ ký số mới nhất 2024
Giá trị pháp lý của chữ ký số
Căn cứ Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số như sau:
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
– Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
(2) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
(3) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Căn cứ Điều 4 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:
– Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao.
– Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao.
– Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số.
– Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu.
Trên đây là những quy định mới nhất về chữ ký số trong Nghị định 130 của Chính phủ. Bên cạnh đó, để mua chữ ký số uy tín, doanh nghiệp nên lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, sẵn sàng hỗ trợ trong quá trình sử dụng và đặc biệt là giá cả hợp lý, phù hợp với chất lượng. MOBIFONE CA tự hào là nhà cung cấp chữ ký số có đầy đủ những yếu tố mà doanh nghiệp cần.